Triệu chứng viêm dạ dày mạn tính thường rất khó điều trị khỏi hoàn toàn. Đặc biệt là khi viêm dạ dày mạn tính do vi khuẩn Hp, vì vi khuẩn Hp có khả năng kháng thuốc rất cao, nên bệnh có thể phát đi phát lại. Bởi vậy, khi đã điều trị khỏi, bệnh nhân cần đi khám Gia đình ba người lập tức được đưa đi bệnh viện chữa trị, 2 người lớn trong gia đình (bố mẹ) nhập viện địa phương do bị viêm dạ dày ruột.. Bệnh nhi không chỉ bị viêm dạ dày ruột mà còn xuất hiện các triệu chứng như thiếu máu, vô niệu, suy thận nên phải chuyển đến Khoa Thận, Bệnh viện Nhi Tây An Theo nghĩa đen, viêm dạ dày, viêm dạ dày có thể là một đợt cấp tính của chứng đau bụng ở chó của bạn. Nó cũng có thể liên quan đến các tình trạng mãn tính hơn. Có thể do tác động từ bên ngoài như thức ăn, chất độc nhưng cũng có thể do rối loạn chuyển hóa, ký sinh trùng đường ruột, thậm chí là ung thư. Viêm dạ dày mạn tính tiến triển. Chứng khó tiêu không loét. Liều lượng - Cách dùng. Liều dùng 2 viên x 2 lần/ngày, uống lúc bụng trống, liên tục trong 4 tuần, tối đa 8 tuần. Nếu dùng tiếp phải cách 8 tuần. Không dùng điều trị duy trì. Chữa khỏi bệnh viêm đau dạ dày mãn tính bằng bài thuốc Sơ can Bình vị tán Ngày càng có nhiều người mắc phải các chứng bệnh về dạ dày do thói quen ăn uống sinh hoạt không điều độ, hợp lý. Các bệnh dạ dày thường mắc phải như đau dạ dày, viêm loét hang vị dạ dày, viêm sung huyết dạ dày, trào ngược . Bệnh viêm dạ dày mãn tính có thể dẫn đến những biến chứng vô cùng nguy hiểm như thủng dạ dày, ung thư dạ dày. Vậy viêm dạ dày mãn tính là gì, nguyên nhân, triệu chứng và cách phòng ngừa sẽ được chúng tôi cung cấp đầy đủ trong bài viết xem nhanh 11. Viêm dạ dày mãn tính là tình trạng gì?2. Những nguyên nhân dẫn đến bệnh viêm dạ dày mãn tính3. Những triệu chứng thường gặp của bệnh viêm dạ dày mãn tính4. Bệnh viêm dạ dày mãn tính nguy hiểm như thế nào? Bệnh viêm dạ dày mãn tính chuyển dị sản Xuất huyết dạ dày – Tình trạng phổ biến của viêm dạ dày mãn Biến chứng thủng dạ dày do viêm mãn Bệnh viêm dạ dày mãn tính dẫn đến ung thư dạ dày5. Có thể chữa khỏi bệnh viêm dạ dày mãn tính không?5. Chế độ chăm sóc đúng cách cho người bị viêm dạ dày mãn Nên ăn các thực phẩm có lợi cho dạ dày như Hạn chế sử dụng các thực phẩm không tốt cho dạ dày như1. Viêm dạ dày mãn tính là tình trạng gì?Viêm dạ dày mãn tính là tình trạng khi các tế bào niêm mạc dạ dày bị tổn thương lâu dài và có thể tiến triển thành ung thư nếu không được điều trị kịp thời và đúng cách. Bệnh có triệu chứng rất giống với các rối loạn tiêu hóa thông thường nên người bệnh dễ chủ quan, không khám chữa sớm. Do đó, khi có bất cứ dấu hiệu bất thường nào người bệnh cần đến ngay cơ sở y tế chuyên khoa để thăm tổn thương viêm loét dạ dày mãn tính có thể dẫn đến thủng dạ dày, ung thư dạ dày2. Những nguyên nhân dẫn đến bệnh viêm dạ dày mãn tínhCó rất nhiều nguyên nhân gây ra viêm dạ dày mãn tính, có thể kể đến như sau– Nguyên nhân vi khuẩn HP dương tính, nhiễm vi khuẩn HP có thể gây ra hàng loạt các bệnh lý về dạ dày trong đó có viêm dạ dày mãn tính.– Sử dụng quá nhiều đồ uống có cồn làm lớp niêm mạc dạ dày bị bào mòn, khiến acid dạ dày dễ dàng tấn công tạo ra các ổ viêm loét.– Thức khuya, ăn uống không hợp lý, đối diện căng thẳng thần kinh và tâm lý trong thời gian dài.– Nguyên nhân viêm dạ dày mãn tính do tự miễn. Hệ thống miễn dịch của cơ thể tự sản sinh ra các kháng thể phá hủy lớp niêm mạc dạ dày, làm mất lớp chất nhầy bảo vệ niêm mạc dưới sự tác động của acid. Ngoài ra, còn làm cơ thể thiếu máu, khó tổng hợp vitamin…– Do thường xuyên sử dụng các loại thuốc chống viêm không chứa steroid. Thuốc tác động gây bào mòn và chảy máu lớp niêm mạc tế bào dạ Những triệu chứng thường gặp của bệnh viêm dạ dày mãn tínhViêm dạ dày mãn tính thường tiến triển âm thầm, ở giai đoạn đầu bệnh thường không có dấu hiệu điển hình. Khi ở giai đoạn nặng, bệnh có những triệu chứng như– Người bệnh đau bụng vùng thượng vị, thời gian đau kéo dài, cường độ đau dữ dội.– Người bệnh bị đầy hơi, chướng bụng, buồn nôn và nôn, ợ hơi, ợ chua, ợ nóng, ăn nhanh no, ăn không thấy ngon miệng, sụt cân, da xanh xao, mệt mỏi, khó tập trung…Các triệu chứng của bệnh viêm dạ dày mãn tính rất dễ nhầm lẫn với các rối loạn tiêu hóa thông thường nên khiến nhiều bệnh nhân có tâm lý chủ quan không đi khám Bệnh viêm dạ dày mãn tính nguy hiểm như thế nào? Bệnh viêm dạ dày mãn tính chuyển dị sản ruộtCác ổ viêm loét mãn tính làm cho hình thái và cấu trúc tế bào niêm mạc dạ dày chuyển sang hình thái và cấu trúc tương tự như tế bào niêm mạc ruột. Đây là tình trạng nguy hiểm, là dấu hiệu của tiền ung thư dạ Xuất huyết dạ dày – Tình trạng phổ biến của viêm dạ dày mãn tínhLà tình trạng niêm mạc dạ dày chịu tổn thương dẫn đến chảy máu. Người bệnh có thể chảy máu dạ dày với lượng ít biểu hiện bằng việc đi đại tiện phân đen, phân có lẫn máu hoặc chảy máu dạ dày ồ ạt với biểu hiện nôn ra Biến chứng thủng dạ dày do viêm mãn tínhỔ viêm loét quá lâu ngày, tiến triển nghiêm trọng, phá hủy các lớp tế bào dạ dày gây ra vết thủng. Thủng dạ dày là một biến chứng nguy hiểm cần cấp cứu ngay lập Bệnh viêm dạ dày mãn tính dẫn đến ung thư dạ dàyUng thư dạ dày là biến chứng nguy hiểm nhất của viêm dạ dày mạn tính. Người bệnh phát hiện bệnh thường ở giai đoạn muộn khi các triệu chứng bất thường đã quá rõ rệt. Thường xuyên thăm khám, nội soi định kỳ, phát hiện sớm viêm dạ dày mãn tính là cách hiệu quả để ngăn ngừa biến chứng ung lại, các biến chứng của viêm dạ dày mãn tính rất nguy hiểm. Nên khi kiểm tra, phát hiện viêm dạ dày ở mức độ vừa và nhẹ người bệnh tuyệt đối không được chủ quan bỏ Có thể chữa khỏi bệnh viêm dạ dày mãn tính không?Theo các bác sĩ bệnh viêm dạ dày mãn tính có thể chữa khỏi hoàn toàn trong trường hợp– Bệnh gây ra do nhiễm vi khuẩn HP dương tính.– Bệnh gây ra bởi tiêu thụ đồ uống có cồn quá mức, do thuốc, do stress… có thể khỏi khi loại bỏ triệt để các tác nhân gây ra nhiên có những trường hợp viêm dạ dày mãn tính quá lâu, những tổn thương lớp tế bào niêm mạc dạ dày có thể vĩnh Chế độ chăm sóc đúng cách cho người bị viêm dạ dày mãn tínhCần xây dựng chế độ ăn uống hợp lý, có lợi cho dạ dày– Có chế độ ăn uống khoa học ăn đúng bữa, ăn đúng giờ, không nên ăn khuya, không nên ăn quá no, không để bụng quá đói, nên ăn chậm nhai kỹ, không vừa ăn vừa uống…– Sau khi ăn không nên vận động mạnh hoặc hoạt động thể lực.– Ăn chín uống sôi, hợp vệ sinh, ăn thức ăn chế biến mềm để không gây áp lực cho dạ Nên ăn các thực phẩm có lợi cho dạ dày như+ Bổ sung nhiều hoa quả, rau củ tươi trừ loại có chứa nhiều vitamin C nên hạn chế.+ Thường xuyên bổ sung các sản phẩm sữa chua.+ Nên ăn ngũ cốc nguyên hạt.+ Những người bị viêm dạ dày do vi khuẩn HP nên bổ sung các gia vị như tỏi, gừng, nghệ với lượng hợp Hạn chế sử dụng các thực phẩm không tốt cho dạ dày như+ Các thực phẩm chứa nhiều dầu mỡ động vật, thịt đỏ, thịt chế biến sẵn, đồ hộp, đồ xông khói…+ Đồ ăn chế biến thêm nhiều gia vị, nhiều muối,mặn..+ Không tiêu thụ đồ uống có cồn rượu, bia, kể cả rượu vang, nước hoa quả lên men…+ Không nên ăn đồ ăn cứng như cơm cháy, sụn, hoa quả xanh…+ Không nên ăn đồ ăn, gia vị chua, cay, nóng…Ngoài ra không nên thức khuya, không nên tức giận, căng thẳng, tập thể dục để nâng cao sức khỏe, uống thuốc theo chỉ định để không bị kháng thuốc…Bệnh viêm dạ dày mãn tính là bệnh lý nguy hiểm vì những biến chứng nặng nề có thể xảy ra. Thường xuyên khám định kỳ sức khỏe hoặc thăm khám ngay khi cơ thể có bất cứ dấu hiệu bất thường nào về tiêu hóa để đảm bảo sức khỏe của bản thân. Nguồn chủ đề Viêm dạ dày ăn mòn là ăn mòn niêm mạc dạ dày do tổn thương hàng rào bảo vệ niêm mạc gây ra. Bệnh thường cấp tính, có biểu hiện chảy máu, nhưng có thể bán cấp hoặc mạn tính với ít hoặc không có triệu chứng. Chẩn đoán bằng nội soi. Điều trị là điều trị hỗ trợ, loại bỏ các nguyên nhân gây bệnh và bắt đầu điều trị bằng thuốc ức chế axit. Một số bệnh nhân ở khoa điều trị tích cực ví dụ phụ thuộc máy thở, chấn thương sọ não, bỏng, chấn thương đa tạng có hiệu quả từ dự phòng bằng thuốc ức chế nhân phổ biến của viêm dạ dày ăn mòn bao gồm Các thuốc chống viêm không có steroid NSAIDRượuCăng thẳngCác nguyên nhân ít phổ biến hơn bao gồm Phóng xạNhiễm vi rút ví dụ cytomegalovirusTổn thương mạch máuChấn thương trực tiếp ví dụ các ống thông mũi dạ dàyCó vết trợt trên bề mặt và thương tổn xuyên qua lớp niêm mạc. Bệnh có thể tiến triển ngay sau 12 giờ tổn thương đầu tiên. Các vết trợt sâu, loét, và đôi khi thủng có thể xảy ra trong các trường hợp nặng hoặc không được điều trị. Các thương tổn thường xảy ra ở thân vị, nhưng hang bị cũng có thể bị ảnh dạ dày cấp tính do căng thẳng, một dạng viêm dạ dày ăn mòn, xảy ra ở khoảng 5% số bệnh nhân nguy kịch. Tỷ lệ này tăng theo thời gian nằm viện của bệnh nhân ở khoa hồi sức tích cực và thời gian mà bệnh nhân không được nuôi ăn theo đường ruột. Nguyên nhân sinh bệnh có thể liên quan đến giảm tưới máu của niêm mạc đường tiêu hoá, dẫn đến suy yếu của hàng rào bảo vệ niêm mạc. Bệnh nhân bị chấn thương đầu hoặc bỏng cũng gây tăng tiết axit. Bệnh nhân viêm dạ dày ăn mòn nhẹ thường không có triệu chứng, mặc dù có thể có một số triệu chứng khó tiêu, buồn nôn, hoặc nôn. Thông thường, dấu hiệu đầu tiên là nôn máu, đại tiện phân đen, hoặc máu trong dịch hút của sông mũi dạ dày, thường là trong vòng từ 2 đến 5 ngày kể từ khi khởi phát biến cố. Chảy máu thường nhẹ đến trung bình, mặc dù có thể ồ ạt nếu có loét sâu, đặc biệt là trong viêm dạ dày cấp tính do căng thẳng. EndoscopyViêm dạ dày ăn mòn cấp tính và mạn tính được chẩn đoán bằng nội soi. Đối với chảy máu Cầm máu qua nội soiĐể giảm tiết acid Thuốc ức chế bơm proton hoặc thuốc chẹn H2 Dự phòng bằng thuốc ức chế axit có thể làm giảm tỷ lệ viêm dạ dày cấp tính do căng thẳng. Tuy nhiên, điều đó chủ yếu có lợi cho một số bệnh nhân trong khoa hồi sức tích cực có nguy cơ cao, bao gồm những người bị bỏng nặng, chấn thương hệ thần kinh trung ương, rối loạn đông máu, nhiễm trùng huyết, sốc, đa chấn thương, thở máy trong > 48 giờ, bệnh gan mạn tính, thương tổn thận cấp, suy gan hoặc suy thận, rối loạn chức năng đa cơ quan và tiền sử loét dạ dày tá tràng hoặc chảy máu đường tiêu hóa. Hướng dẫn dự phòng chảy máu đường tiêu hóa cho bệnh nhân bị bệnh nguy kịch năm 2020 khuyến nghị rằng ở hầu hết các bệnh nhân bị bệnh nguy kịch, lợi ích của việc ức chế tiết axit phải được cân nhắc với nguy cơ viêm phổi. Hướng dẫn bao gồm một máy tính để giúp đánh giá nguy cơ chảy máu đường tiêu hóa. Có thể có tăng nguy cơ mắc bệnh viêm phổi bệnh viện ở những bệnh nhân bị bệnh nguy kịch dùng thuốc ức chế tiết axit. Một phân tích tổng hợp gần đây kết luận rằng thuốc ức chế bơm proton PPI và thuốc đối kháng thụ thể histamine-2 có thể làm tăng nguy cơ bị viêm phổi tăng tuyệt đối 5% đối với PPI và 3,4% đối với thuốc đối kháng thụ thể histamine-2; 1 Tài liệu tham khảo về điều trị Viêm dạ dày ăn mòn là ăn mòn niêm mạc dạ dày do tổn thương hàng rào bảo vệ niêm mạc gây ra. Bệnh thường cấp tính, có biểu hiện chảy máu, nhưng có thể bán cấp hoặc mạn tính với ít hoặc không... đọc thêm . Tuy nhiên, một nghiên cứu lâm sàng lớn trước đây về PPI cho những bệnh nhân có nguy cơ chảy máu đường tiêu hóa trong khoa hồi sức tích cực không tìm thấy tăng tỷ lệ bị viêm phổi 2 Tài liệu tham khảo về điều trị Viêm dạ dày ăn mòn là ăn mòn niêm mạc dạ dày do tổn thương hàng rào bảo vệ niêm mạc gây ra. Bệnh thường cấp tính, có biểu hiện chảy máu, nhưng có thể bán cấp hoặc mạn tính với ít hoặc không... đọc thêm . Hướng dẫn tiếp tục khuyến nghị sử dụng PPI thay vì thuốc đối kháng thụ thể histamine-2 không khuyến nghị mạnh mẽ và khuyến nghị không sử dụng ăn sớm qua đường ruột cũng có thể làm giảm tỷ lệ chảy ức chế axit không được khuyến nghị cho bệnh nhân chỉ dùng thuốc chống viêm không steroid trừ khi họ đã bị loét trước đó. 1. Wang Y, Ye Z, Ge L, et al Efficacy and safety of gastrointestinal bleeding prophylaxis in critically ill patients Systematic review and network meta-analysis. BMJ 368l6744, 2020. doi Krag M, Marker S, Perner A, et al Pantoprazole in patients at risk for gastrointestinal bleeding in the ICU. N Engl J Med 379232199–2208, 2018. doi Sau đây là một nguồn thông tin bằng tiếng Anh có thể hữu ích. Vui lòng lưu ý rằng CẨM NANG không chịu trách nhiệm về nội dung của tài liệu này. Bản quyền © 2023 Merck & Co., Inc., Rahway, NJ, USA và các chi nhánh của công ty. Bảo lưu mọi quyền. Bệnh viêm dạ dày là một bệnh lý khá phổ biến. Hầu hết trường hợp bệnh có thể cải thiện nhanh chóng khi được điều trị. Tuy nhiên, đôi khi bệnh tiềm ẩn nguy cơ ung thư dạ dày nếu không kiểm soát tốt. Vậy, làm cách nào để nhận biết viêm dạ dày từ sớm, nguyên nhân nào gây bệnh và làm bệnh nặng thêm, phác đồ điều trị ra sao? Hãy cùng tìm hiểu qua những thông tin được tổng hợp trong bài viết dưới đây của Hello Bacsi, bạn nhé! Bệnh viêm dạ dày là gì? Viêm dạ dày là tình trạng viêm ở lớp niêm mạc dạ dày. Các triệu chứng bệnh có thể xảy ra đột ngột viêm dạ dày cấp tính hoặc diễn biến âm thầm, từ từ theo thời gian viêm dạ dày mạn tính. Có thể bạn quan tâm Triệu chứng viêm dạ dày bao gồm những dấu hiệu nào? Theo các chuyên gia, viêm dạ dày không phải lúc nào cũng đều biểu hiện ra ngoài, nhất là trường hợp viêm do nhiễm vi khuẩn. Tuy vậy, một số dấu hiệu gợi ý đã có tình trạng viêm ở niêm mạc dạ dày là Cảm giác đau nóng rát, khó chịu ở vùng thượng vị phần lõm ngay dưới xương ức, thường tệ hơn hoặc đỡ hơn sau khi ăn xong Buồn nôn Nôn mửa Có cảm giác đầy bụng, căng tức vùng thượng vị Khó tiêu, nấc cục cũng là dấu hiệu viêm dạ dày mà bạn ít để ý. Nếu lớp niêm mạc dạ dày bị tổn thương và lớp mô phía dưới tiếp xúc trực tiếp với axit dịch vị, các triệu chứng khi ấy có thể gồm đau dạ dày, chảy máu và loét dạ dày. Nếu các triệu chứng này diễn ra trong thời gian ngắn thì bạn có thể không cần phải điều trị y khoa. Tuy nhiên, khi các dấu hiệu xuất hiện trong một tuần hoặc lâu hơn, hãy đi khám càng sớm càng tốt. Trường hợp bạn bị nôn ra máu, đi ngoài ra máu hoặc phân có màu đen, hãy đi khám bệnh ngay lập tức để xác định nguyên nhân bệnh. Nguyên nhân viêm dạ dày là gì? Trong dạ dày có rất nhiều dịch vị, chúng có tính axit mạnh, có thể ăn mòn thành dạ dày. Vì vậy, ở ngoài thành dạ dày luôn có một lớp chất nhầy bảo vệ. Nếu lớp chất nhầy này bị tổn thương hoặc suy yếu sẽ cho phép dịch tiêu hóa tấn công và gây viêm niêm mạc thành dạ dày. Nhiều yếu tố nguy cơ làm tăng nguy cơ bị viêm dạ dày là Nhiễm khuẩn Mặc dù hầu hết mọi người đều nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori H. pylori – HP trong dạ dày nhưng chỉ một vài người phát triển thành bệnh viêm dạ dày. Các bác sĩ cho rằng việc dễ phát triển thành bệnh khi nhiễm HP có thể do yếu tố di truyền hoặc lối sống thiếu lành mạnh như hút thuốc và chế độ ăn uống không lành mạnh. Thường xuyên sử dụng các loại thuốc giảm đau Những thuốc giảm đau phổ biến như nhóm NSAIDs có thể gây viêm dạ dày cấp tính và mạn tính. Khi dùng các thuốc giảm đau này thường xuyên hoặc dùng quá mức có thể gây suy yếu lớp bảo vệ lớp niêm mạc dạ dày. Tuổi tác Người cao tuổi có nguy cơ bị viêm dạ dày cao hơn vì lớp bảo vệ thành dạ dày có xu hướng mỏng dần theo thời gian. Không những thế, nguy cơ nhiễm H. pylori hoặc bị rối loạn tự miễn ở người cao tuổi cũng cao hơn so với người trẻ. Tiêu thụ rượu, bia quá mức Các thức uống có cồn có khả năng làm kích ứng và ăn mòn lớp niêm mạc dạ dày, khiến chúng dễ bị tổn thương bởi dịch tiêu hóa. Những người uống rượu quá mức thường hay bị viêm dạ dày cấp tính. Căng thẳng stress Căng thẳng nghiêm trọng về thể chất như sau khi trải qua phẫu thuật, chấn thương, bỏng hay nhiễm trùng nặng cũng có thể dẫn đến tình trạng viêm dạ dày cấp. Viêm dạ dày tự miễn Đây là trường hợp cơ thể tự tạo ra kháng thể để tấn công chính các tế bào niêm mạc khỏe mạnh ở dạ dày. Phản ứng tự miễn này có thể làm suy yếu hàng rào bảo vệ dạ dày. Rối loạn có khi liên quan đến tình trạng thiếu vitamin B12, bệnh Hashimoto và đái tháo đường tuýp 1. Các bệnh lý và vấn đề sức khỏe khác Viêm dạ dày có thể liên quan đến một số vấn đề sức khỏe khác như HIV/AIDS, bệnh Crohn, nhiễm ký sinh trùng… Bệnh viêm dạ dày được chẩn đoán như thế nào? Bác sĩ có thể đưa ra chẩn đoán ban đầu sau khi thăm khám sức khỏe, hỏi triệu chứng và xem bệnh sử của bạn. Sau đó, họ có thể yêu cầu bạn thực hiện một vài xét nghiệm để xác định chính xác nguyên nhân gây bệnh. Xét nghiệm H. pylori Một số phương pháp có thể giúp xác định xem bạn có đang nhiễm vi khuẩn Hp hay không. Vi khuẩn này có thể được phát hiện qua xét nghiệm máu, xét nghiệm phân hoặc xét nghiệm hơi thở. Nội soi đường tiêu hóa trên Bác sĩ sẽ dùng một ống mảnh, dài, dễ di chuyển với một máy ghi hình nhỏ được gắn ở đầu để luồn qua cổ họng, vào thực quản và đi xuống dạ dày ruột non. Khi ống nội soi di chuyển sẽ đồng thời ghi lại hình ảnh bên trong các cơ quan chúng đi qua, giúp bác sĩ tìm kiếm các dấu vết viêm trên bề mặt niêm mạc. Chụp X-quang đường tiêu hóa Phương pháp này sử dụng tia X để tạo ra hình ảnh của các cơ quan trong đường tiêu hóa, bao gồm thực quản, dạ dày và ruột non. Để làm cho vết loét nếu có nhìn rõ hơn trên hình ảnh kết quả, bạn sẽ cần uống thuốc cản quang theo hướng dẫn. Những lựa chọn trong phác đồ điều trị viêm dạ dày Nhiều người thường thắc mắc viêm dạ dày dùng thuốc gì hay thuốc chữa viêm loét dạ dày tốt nhất hiện nay là gì? Thực tế, phác đồ điều trị viêm dạ dày sẽ thay đổi ở mỗi người bệnh, tùy vào nguyên nhân cụ thể gây bệnh. Tình trạng viêm dạ dày cấp do sử dụng thuốc kháng viêm corticosteroid, NSAIDs hay uống rượu quá nhiều có thể thuyên giảm khi ngưng sử dụng các tác nhân này. Một số thuốc hay được dùng trong điều trị viêm dạ dày bao gồm Thuốc kháng sinh để tiêu diệt vi khuẩn H. pylori Khi phát hiện có H. pylori hiện diện trong hệ tiêu hóa, bác sĩ thường chỉ định dùng phối hợp kháng sinh như clarithromycin với amoxicillin hoặc metronidazole. Bạn cần lưu ý là phải sử dụng kháng sinh đầy đủ liều được kê đơn, thời gian sử dụng thường kéo dài từ 7–14 ngày. Các thuốc ức chế bơm proton PPI Nhóm thuốc này làm giảm tiết axit bằng cách ức chế hoạt động của tế bào sản xuất axit dạ dày. Các thuốc trong nhóm này thường được bác sĩ kê đơn là omeprazole, lansoprazole, rabeprazole, esomeprazole, dexlansoprazole và pantoprazole. Tuy nhiên, khi sử dụng lâu dài, đặc biệt ở liều cao có thể gây ra các tác dụng phụ như tăng nguy cơ gãy xương hông, xương cổ tay và cột sống. Thuốc chẹn histamin H2 Các thuốc này làm giảm lượng axit được phóng thích vào trong đường tiêu hóa, giúp giảm bớt triệu chứng đau do viêm và thúc đẩy quá trình chữa lành tổn thương. Các thuốc chẹn histamin H2 thường được kê đơn gồm famotidine, cimetidine và nizatidine. Thuốc kháng axit, trung hòa axit dạ dày Các thuốc này giúp giảm đau nhanh chóng nhưng cũng có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn như tiêu chảy hoặc táo bón, tùy thuộc vào hoạt chất dùng. Thay đổi lối sống và các biện pháp tại nhà Bạn có thể giảm nhẹ các triệu chứng viêm nhờ các mẹo nhỏ sau đây Chia bữa ăn thành nhiều bữa nhỏ trong ngày để giảm bớt tác động của axit dạ dày. Tránh ăn các thực phẩm gây kích ứng dạ dày, đặc biệt là những thực phẩm cay, nóng, đồ chiên nhiều dầu mỡ hoặc chất béo. Tránh uống rượu, bia, thức uống có cồn vì chúng có thể gây kích ứng niêm mạc dạ dày. Xem xét lại các loại thuốc giảm đau đang sử dụng. Một số thuốc giảm đau làm tăng nguy cơ bị viêm dạ dày và bạn cần trao đổi lại với bác sĩ để được đổi sang các thuốc khác an toàn hơn. Bệnh viêm dạ dày có nguy hiểm không? Nếu không được điều trị, tình trạng viêm này có thể dẫn đến loét và chảy máu dạ dày. Một số dạng viêm dạ dày mạn tính còn có thể làm tăng nguy cơ ung thư dạ dày, nhất là khi chúng làm mỏng lớp bảo vệ niêm mạc và gây biến đổi các tế bào ở đó. Hãy thông báo với bác sĩ nếu thấy các dấu hiệu và triệu chứng viêm không được cải thiện dù đã điều trị theo hướng dẫn. Làm sao để phòng ngừa bệnh viêm dạ dày? Bạn có thể ngăn ngừa tình trạng viêm này xảy ra bằng cách hạn chế các yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng mắc bệnh. Một trong số đó là phòng ngừa nhiễm vi khuẩn H. pylori bằng cách Hạn chế ăn, uống chung bát chén, bát, thìa, đũa với người khác Rửa tay với xà phòng và nước trước khi ăn Ăn thực phẩm đã được nấu chín hoàn toàn. Hello Bacsi tin rằng thông qua bài viết, bạn đã có được những thông tin hữu ích xoay quanh căn bệnh viêm dạ dày, từ đó biết cách chăm sóc sức khỏe tốt hơn. Bạn có thể gặp các triệu chứng khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ. Khi nào bạn cần gặp bác sĩ? Chẩn đoán và điều trị sớm có thể ngăn ngừa tình trạng này diễn tiến nặng hơn và tránh các tình huống phải cấp cứu, vì vậy hãy gặp bác sĩ càng sớm càng tốt để tránh cách tình trạng nặng này. Nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nêu trên hoặc có bất kỳ câu hỏi nào, xin vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ. Cơ địa mỗi người là khác nhau. Vì vậy, hãy hỏi ý kiến bác sĩ để lựa chọn được phương án thích hợp nhất. Nguyên nhân gây bệnh Nguyên nhân nào gây ra bệnh viêm dạ dày mãn tính? Bệnh viêm dạ dày mạn tính có nhiều loại và do các nguyên nhân khác nhau Viêm dạ dày mạn tính loại A. Loại này do hệ miễn dịch phá hủy các tế bào dạ dày. Bệnh có thể làm tăng nguy cơ thiếu hụt vitamin, thiếu máu và ung thư; Viêm dạ dày mạn tính loại B. Đây là loại phổ biến nhất, nguyên nhân là do vi khuẩn Helicobacter pylori gây ra. Bệnh có thể gây ra viêm loét dạ dày, viêm loét đường ruột và ung thư; Viêm dạ dày mạn tính loại C. Loại này có nguyên nhân là do các hóa chất kích thích như thuốc kháng viêm không steroid, rượu hoặc mật. Bệnh cũng có thể gây xói mòn niêm mạc dạ dày và chảy máu dạ dày; Các loại viêm dạ dày khác. Các loại này bao gồm viêm dạ dày phì đại khổng lồ, viêm dạ dày ái toan… Viêm dạ dày phì đại khổng lồ có thể là do sự thiếu hụt protein, còn viêm dạ dày ái toan thường xảy ra cùng với bệnh dị ứng khác như hen suyễn hoặc chàm. Nguy cơ mắc phải Những ai thường mắc bệnh viêm dạ dày mạn tính? Ước tính có khoảng 50% dân số thế giới bị nhiễm H pylori, do đó, viêm dạ dày mạn tính rất phổ biến. Ở châu Á và các nước đang phát triển, nguy cơ nhiễm H pylori cao hơn các nước khác. Bạn có thể kiểm soát bệnh này bằng cách giảm thiểu các yếu tố nguy cơ. Hãy tham khảo bác sĩ để biết thêm thông tin chi tiết. Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc bệnh viêm dạ dày mạn tính? Có nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải bệnh này, chẳng hạn như Sử dụng lâu dài một số loại thuốc chẳng hạn như aspirin và ibuprofen; Uống quá nhiều rượu; Nhiễm vi khuẩn H. Pylori; Một số bệnh như tiểu đường hoặc suy thận; Hệ miễn dịch suy yếu; Căng thẳng dai dẳng, dữ dội cũng ảnh hưởng đến hệ miễn dịch; Mật chảy vào dạ dày hoặc trào ngược mật; Chế độ ăn uống giàu chất béo; Chế độ ăn uống nhiều muối; Hút thuốc; Căng thẳng hoặc chấn thương tâm lý cũng có thể làm giảm khả năng tự bảo vệ của dạ dày. Điều trị hiệu quả Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ. Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán bệnh viêm dạ dày mãn tính? Các bác sĩ sẽ chẩn đoán bằng những thông tin thu thập được từ việc Xét nghiệm tìm vi khuẩn gây viêm loét dạ dày; Xét nghiệm phân để tìm chảy máu dạ dày; Xét nghiệm công thức máu tìm thiếu máu; Nội soi. Những phương pháp nào dùng để điều trị bệnh viêm dạ dày mãn tính? Bác sĩ có thể dùng một trong các biện pháp sau Dùng thuốc Bác sĩ có thể kê toa thuốc để làm giảm acid dạ dày. Các loại thuốc phổ biến nhất để làm giảm acid dạ dày là Thuốc kháng acid, bao gồm cacbonat canxi Rolaids và Tums; Đối kháng H2 chẳng hạn như ranitidine Zantac; Ức chế bơm proton chẳng hạn như omeprazole Prilosec. Bạn nên giảm hoặc ngưng dùng thuốc aspirin và các loại thuốc tương tự được khuyến cáo để giảm kích ứng dạ dày. Các triệu chứng của viêm dạ dày mạn tính đôi khi có thể tự khỏi trong một vài giờ nếu nguyên nhân gây bệnh là thuốc hoặc rượu. Tuy nhiên, viêm dạ dày mạn tính thường phải mất thời gian dài hơn để biến mất. Nếu không điều trị, bệnh có thể kéo dài trong nhiều năm. Thay đổi chế độ ăn uống Bác sĩ có thể khuyên bạn thay đổi chế độ ăn uống để giảm kích ứng dạ dày. Bạn nên tránh Chế độ ăn uống có nhiều muối; Chế độ ăn uống có nhiều chất béo; Rượu, bia, rượu vang hay rượu mạnh; Chế độ ăn uống nhiều thịt đỏ và thịt bảo quản. Bên cạnh đó, bạn nên ăn các loại thực phẩm như Tất cả các loại trái cây và rau; Thực phẩm giàu probiotics như sữa chua, rượu kefir; Thịt nạc như thịt gà, gà tây và cá; Thực vật có protein như đậu và đậu hũ; Ngũ cốc như mì ống, gạo và bánh mì. Chế độ sinh hoạt phù hợp Những thói quen sinh hoạt nào giúp bạn hạn chế diễn tiến của bệnh viêm dạ dày mạn tính? Bạn sẽ có thể kiểm soát bệnh này nếu áp dụng các biện pháp sau Theo dõi chế độ ăn uống và hạn chế căng thẳng; Hạn chế uống rượu và sử dụng thuốc kháng viêm không steroid như ibuprofen, naproxen và aspirin; Bỏ thuốc lá. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị tốt nhất. Viêm dạ dày mạn là một danh từ được sử dụng để miêu tả phản ứng viêm của niêm mạc dạ dày bị tổn thương. Nó không phải là một bệnh mà là một nhóm những rối loạn gây biến đổi viêm ở niêm mạc dạ dày khác nhau về hình ảnh lâm sàng, đặc điểm mô học và cơ chế gây viêm. Phần lớn viêm dạ dày mạn tính không được chẩn đoán vì không có triệu chứng. Những trường hợp lâm sàng chẩn đoán là viêm dạ dày đa số chỉ là rối loạn tiêu hoá. Chẩn đoán viêm dạ dày chủ yếu dựa vào nội soi và mô bệnh học, vì thế các nghiên cứu dịch tễ học trong quần thể lớn thường kém chính xác. Tỷ lệ mắc viêm dạ dày mạn tính thay đổi theo tuổi và tùy từng vùng địa lý. Tỷ lệ mắc ở người Nhật trên 50 tuổi là 79%, trong khi ở Mỹ là 38%, trên 60 tuổi ở Châu Âu là 30 – 50%. Nội dung chính1 I. Nguyên nhân Viêm dạ dày mạn tính2 II. Phân loại viêm dạ dày mạn theo mô bệnh Phân loại OLGA Operative Link for Gastritis Assessment OLGA Vị trí lấy mẫu sinh thiết Các tổn thương MBH cơ bản trong viêm dạ dày mạn3 III. Các triệu chứng lâm sàng của viêm dạ dày mạn4 IV. Chẩn đoán viêm dạ dày mạn5 V. Biến chứng của viêm dạ dày mạn6 VI. Điều trị viêm dạ dày Helicobacter pylori dương tính Viêm dạ dày mạn tính là tình trạng tổn thương niêm mạc dạ dày do nhiềunguyên nhân khác nhau và được chia thành 3 typ nguyên nhân Typ A Autoimmune Do tự miễn Typ B Bacteria Do vi khuẩn. Nguyên nhân gây viêm dạ dày do vi khuẩn Helicobacter pylori chiếm đến 70-80% Typ C Chemical Do các thuốc như dùng NSAiDs và hóa chất. Các yếu tố ngoại lai Nghiện rượu, thuốc lá… Gần đây vai trò của trong viêm dạ dày mạn tính đã được chứng minh. Tỷ lệ nhiễm trong dân số từ 30 – 60% và có thể hơn, sự lây nhiễm từ lúc còn nhỏ Việt Nam cũng thuộc vùng có tỷ lệ nhiễm cao, vào khoảng> 70% ở người lớn. Ở các nước phát triển tuổi bị nhiễm thường >50 tuổi, chiếm 50% dân số. Tỷ lệ nhiễm trong viêm dạ dày mạn ở miền Bắc Việt Nam từ 53-72,8%; ở thành phố Hồ Chí Minh 64,7%. II. Phân loại viêm dạ dày mạn theo mô bệnh học Viêm dạ dày mạn nông. Viêm dạ dày mạn teo, trong đó chia theo mức độ teo nhẹ, vừa , nặng. Viêm dạ dày mạn hoạt động, chia theo mức độ hoạt động nhẹ, vừa, nặng. Nội soi có thể thấy viêm dạ dày khu trú hoặc lan tỏa, phân ra VDD typ A Tổn thương chỉ ở thân vị, không có ở hang vị, tiết axit giảm ít gặp. VDD typ B Tổn thương ở hang vị, lan toả, tỷ lệ nhiều hơn typ A hơn 4 lần, hay gặp trong nhiễm – và chiếm đa số trong VDD các thể. VDD typ AB Cả thân vị và hang vị đều có viêm. Phân loại viêm dạ dày mạn theo hệ thống Sydney Từ việc công nhận và chứng minh được vai trò quan trọng của trong cơ chế bệnh sinh của bệnh lý DDTT, người ta nhận thấy các phân loại VDD trước đây chưa thực sự đầy đủ, chưa tính đến những yếu tố quan trọng như mức độ nhiễm và sự có mặt của bạch cầu đa nhân biểu hiện mức độ hoạt động của VDD mạn tính. Năm 1990 tại hội nghị tiêu hoá Sydney, phân loại VDD mạn tính mới đã được đưa ra dựa trên mô bệnh học, vị trí và hình ảnh nội soi. Những tiến bộ của phân loại mới này được thể hiện trong việc sử dụng các thang cho từng tiêu chuẩn MBH và hình ảnh nội soi. Do đó phân loại VDD theo hệ thống Sydney đã được nhiều nước áp dụng và được phân chia thành 7 dạng sau VDD xung huyết Niêm mạc dạ dày mất tính bóng, hơi lần sần, có từng mảng xung huyết, dễ chảy máu khi chạm máy soi . VDD dạng trợt phẳng Niêm mạc có nhiều trợt nông, trên có giả mạc bám hoặc có những trợt nông chạy dài trên các nếp niêm mạc . VDD dạng trợt nổi khi có nhiều trợt nổi trợt dạng đậu mùa các nốt nổi gồ trên bề mặt niêm mạc dạ dày, ở đỉnh lõm xuống nặng, nhẹ tính theo số lượng trợt nổi. VDD dạng teo nhìn thấy các mạch máu và các nếp niêm mạc mỏng khi không bơm căng lên. Có thể nhìn thấy hình ảnh DSR dưới dạng những mảng trắng. VDD xuất huyết có những đốm xuất huyết, hoặc những đám bầm tím do chảy máu trong cơ, hoặc có thể chảy máu vào lòng dạ dày. VDD dạng phì đại khi niêm mạc mất tính chất nhẵn bóng, và các nếp niêm mạc nổi to, không xẹp khi bơm hơi >5 mm, trên có các đám giả mạc bám. VDD do trào ngược dạ dày tá tràng niêm mạc phù nề, xung huyết, các nếp niêm mạc phì đại và có dịch mật trong dạ dày. Phân loại OLGA Operative Link for Gastritis Assessment OLGA Hệ thống phân loại OLGA xếp đặt các tổn thương niêm mạc dạ dày theo bậc thang tăng dần nguy cơ mắc ung thư từ mức độ thấp nhất là giai đoạn 0 giai đoạn OLGA 0 và cao nhất là giai đoạn IV giai đoạn OLGA IV. Phù hợp với chỉ dẫn của hệ thống Sydney, hệ thống OLGA cũng bao gồm các thông tin về nguyên nhân của bệnh viêm nhiễm do do tự miễn… Vị trí lấy mẫu sinh thiết Hệ thống OLGA không khác với protocol Houston năm 1996, đề nghị lấy 5 mảnh sinh thiết từ các vị trí sau hình 1 Bờ cong lớn và nhỏ của hang vị A1-A2 = niêm mạc tiết muco Góc bờ cong nhỏ A3 Mặt trước và mặt sau thân vị C1-C2 = niêm mạc oxyntic Hình Thường quy lấy sinh thiết dạ dày [4] 5 mẫu sinh thiết dạ dày 3 được lấy từ vùng tiết nhầy mucosecreting và 2 từ vùng tiết acid oxyntic ở vùng thân vị và hang vị. Mỗi mẫu sinh thiết được đánh dấu theo vị trí nguồn gốc hang vị = A, thân vị = C và bao gồm 10 đơn vị tuyến. Sử dụng hệ thống OLGA để xác định giai đoạn tiến triển của VDD Hệ thống OLGA coi teo dạ dày là tổn thương đánh dấu tiến triển của bệnh VDD. Các giai đoạn của VDD được xác định qua đánh giá mức độ teo bằng MBH và kết hợp vị trí teo xác định bởi sinh thiết bảng Bảng Khung đánh giá OLGA [131] Đánh giá teo dạ dày trên sinh thiết mất các tuyến tương ứng Trong mỗi vị trí sinh thiết dạ dày, mức độ teo được đánh giá theo tỷ lệ phần trăm của các tuyến teo trong toàn bộ độ dày của niêm mạc. Các hình ảnh lành và tổn thương được xem xét đồng thời. Đối với mỗi mẫu sinh thiết không phụ thuộc vào việc nó được lấy ở đâu, mức độ teo được tính dựa trên 4 độ không có teo = 0; teo nhẹ = 1 1-30%; teo vừa = 2 31-60%; teo nặng = 3 >60%. Ghi chép tỷ lệ phần trăm các tuyến bị teo trên từng mảnh sinh thiết và tính tỷ lệ teo trung bình trên mỗi vùng hang vị và thân vị. Kết quả cho điểm cuối cùng được ghi trên bảng xác định giai đoạn theo hệ thống OLGA. Đánh giá giai đoạn của VDD là một chỉ dẫn tin cậy về nguy cơ ung thư dạ dày của từng bệnh nhân. Nếu điều đó được xác nhận, chúng ta có thể đưa một thông tin ngắn nhưng có ý nghĩa y học vào chẩn đoán bệnh lý để giúp các bác sỹ đưa ra kế hoạch điều trị bệnh nhân. Các tổn thương MBH cơ bản trong viêm dạ dày mạn * Thay đổi lớp biểu mô Tuỳ thuộc vào các thể viêm mà có các thay đổi khác nhau, các tế bào hình trụ có thể thay đổi sang hình đa diện. Trong biểu mô phủ luôn có một số lượng tế bào lympho nhưng số lượng không vượt quá 5%. Các tế bào biểu mô có thể thoái hoá, long trợt và có sự tái tạo thành các polyp [5]. * Thay đổi các khe tuyến Có tăng tái tạo các tế bào để bù đắp số lượng các tế bào đã bị thoái hoá mất đi, nhưng các tế bào ít nhiều kiềm tính, kém chế tiết và có thể có hình lập phương. Các khe tuyến không còn thẳng, mà trở nên ngoằn nghoèo hình mở nút chai. Các tế bào của khe có thể bị DSR, khi các tế bào biểu mô trụ được thay thế bởi các tế bào chế nhày hình chén của niêm mạc ruột. * Thay đổi các tuyến Tổn thương cơ bản ở hang vị và thân vị không giống nhau. Thân vị Sự teo đặc trưng bằng việc giảm số lượng các tế bào thành và tế bào chính. Các tế bào này được thay thế bằng các tế bào hình vuông, kém biệt hoá, hoặc các tế bào thấp, dẹt. Đặc biệt ở thân vị có thể có dị sản hang vị có các tuyến của hang vị và DSR. Hang vị Số lượng tuyến giảm cả về số lượng và cả về thể tích. Số lượng tế bào tuyến giảm đi và thường được thay thế bằng các tế bào kém biệt hoá hoặc các tế bào ruột DSR. * Thay đổi mô đệm Có sự tăng thể tích mô đệm do phù nề, xâm nhập các tế bào viêm, làm khoảng cách tuyến xa nhau. Sự xâm nhập các tế bào lympho và tương bào có thể lan toả hoặc tạo thành các mạng. Đánh giá mức độ hoạt động của viêm dạ dày dựa vào sự có mặt của các bạch cầu đa nhân và vị trí xâm nhập của chúng. Các bạch cầu đa nhân có thể có ở trong mô đệm, giữa các khe hoặc có cả trong biểu mô, có thể chỉ ở giới hạn trong vùng có các khe, nhưng cũng có thể chiếm toàn bộ bề dày của lớp niêm mạc dạ dày. Một số trường hợp có thể thấy một vài sợi cơ và xơ hoá nhẹ trong lớp cơ niêm. III. Các triệu chứng lâm sàng của viêm dạ dày mạn Triệu chứng lâm sàng của viêm dạ dày mạn tính thường kín đáo, có thể là không có triệu chứng hoặc có nhưng không đặc chứng hay gặp nhất là đau âm ỉ vùng thượng vị không có tính chất chu kỳ và không đặc hiệu. Ngoài đau âm ỉ thượng vị người bệnh còn có một số triệu chứng khác như đầy bụng, chậm tiêu, ợ hơi, ợ chua, tăng tiết nước bọt, buồn nôn, nôn khan, ăn kém, mệt mỏi, đại tiện có thể nát, lỏng hoặc táo bón…Trên thực tế khám lâm sàng ít có giá trị chẩn đoán viêm dạ dày mạn tính . Chẩn đoán viêm dạ dày mạn tính chủ yếu dựa vào nội soi và mô bệnh học. Trong đó mô bệnh học là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán xác định viêm dạ dày mạn tính. Phân biệt giữa viêm dạ dày mạn tính và cấp tính Bệnh xảy ra đột ngột, tình trạng viêm nặng nề niêm mạc dạ dày gọi là viêm cấp tính. Tình trạng viêm kéo dài gọi là viêm mạn tính. Nếu viêm dạ dày mạn tính không được điều trị , bệnh có thể kéo dài nhiều năm thậm chí suốt cả cuộc đời.. IV. Chẩn đoán viêm dạ dày mạn Phương pháp chẩn đoán thường làm nhất đối với viêm dạ dày là nội soi với một mẫu sinh thiết dạ dày. Nội soi để kiểm tra thực quản, dạ dày và tá tràng. Nếu cần bác sĩ sẽ lấy các mẫu mô nhỏ để sinh thiết . Các xét nghiệm khác để xác định nguyên nhân gây viêm dạ dày hoặc bất cứ biến chứng nào , gồm Chụp Xquang đường tiêu hóa. Hình ảnh chụp Xquang sẽ cho biết các thay đổi ở niêm mạc dạ dày như trợt hoặc loét. Xét nghiệm máu để kiểm tra xem có tình trạng thiếu máu không. Thiếu máu có thể là dấu hiệu của chảy máu dạ dày. Xét nghiệm phân nhằm kiểm tra sự hiện diện của máu trong phân , một dấu hiệu khác cho biết có chảy máu dạ dày. Xét nghiệm đối với nhiễm trùng bằng test thở, xét nghiệm máu hoặc phân. Nhiễm trùng cũng có thể được xác định bằng mẫu sinh thiết từ dạ dày lấy khi nội soi. V. Biến chứng của viêm dạ dày mạn Phần lớn các dạng viêm dạ dày không đặc hiệu mạn tính không có triệu chứng. Tuy nhiên viêm dạ dày lại là yếu tố nguy cơ cho loét dạ dày, polyp dạ dày và u lành tính cũng như ung thư dạ dày. Một số bệnh nhân có viêm dạ dày mạn tính do hoặc viêm dạ dày tự miễn phát triển viêm dạ dày teo. Viêm dạ dày teo phá hủy các tế bào ở niêm mạc dạ dày chịu trách nhiệm cho sản xuất acid và men tiêu hóa. Viêm dạ dày teo có thể dẫn tới 2 dạng ung thư ung thư dạ dày và u lympho liên quan tới niêm mạc dạ dày MALT . VI. Điều trị viêm dạ dày Helicobacter pylori dương tính Phương thức điều trị hiện nay dựa trên quan niệm cơ chế bệnh sinh của bệnh là sự mất cân bằng giữa các yếu tố bảo vệ niêm mạc và các yếu tố tấn công acid và pepsin với nguyên nhân sinh bệnh là nhiễm Do vậy điều trị viêm loét dạ dày có nhiễm là sự kết hợp các tiêu chí sau Làm giảm tiết acid HCL và pepsin giảm yếu tố tấn công Dùng các thuốc có tác dụng bảo vệ niêm mạc tăng cường yếu tố bảo vệ Dùng thuốc tiệt trừ điều trị nguyên nhân. Theo Hội tiêu hóa quốc tế

viêm dạ dày mạn tính